Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau: 1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám Pháp luật quy định như thế nào về dạy thêm, học thêm? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây để nắm rõ hơn các quy định về dạy thêm học thêm của Bộ giáo dục. Cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm Theo Điều 53, Bộ Luật dân sự 2015 quy định Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự: Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. - Luật mới quy định cụ thể, rõ ràng hơn và bổ sung trường hợp có người giám hộ thì phải có sự đồng ý của họ bằng văn bản, cụ thể: Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đà có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ghi đầy đủ các thông tin quy định vào sổ lưu trữ. Hồ sơ bệnh án được để vào tủ hoặc trên giá, có biện pháp: chống ẩm, phòng cháy, chống gián, chống chuột, chống mối và các côn trùng khác. Với hồ sơ bệnh án người bệnh tử vong, giám đốc bệnh viện phải báo Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. 1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao gPpFfI. 1 Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành viên được xác định theo thứ tự - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại hai điều trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Trong đó, “người chưa thành niên được giám hộ” bao gồm + Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; + Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; Người giám hộ đương nhiên theo Bộ luật dân sự 2015 Ảnh minh họa 2 Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Nếu không chọn được người giám hộ trong trường hợp này thì sẽ xác định người giám hộ đương nhiên như sau - Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. - Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. - Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Trong đó, lưu ý cá nhân là người giám hộ đương nhiên cần có đủ điều kiện sau - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Căn cứ pháp lý Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 52, Điều 53 Bộ Luật dân sự 2015. Thùy Liên Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Giám hộ được hiểu là một chế định của luật dân sự và nó mang tính nhân văn cao. Vậy thì khái niệm giám hộ là gì và được hiểu như thế nào cho đúng? Quy định pháp luật về người giám hộ và người được giám hộ như thế nào? Bài viết chúng tôi cung cấp dưới đây sẽ giải đáp cụ thể chi tiết cho bạn về giám hộ là gì? Giám hộ là gì? Quy định về người giám hộ và người được giám hộ Giám hộ là gì?Người được giám hộ là ai?Điều kiện làm người giám hộNgười giám hộ có quyền bán tài sản? Giám hộ là gì? Giám hộ có thể hiểu là một chế định “lâu đời” của pháp luật dân sự Việt Nam. Ngay từ Bộ luật Dân sự năm 1995 – Bộ luật đầu tiên sau khi nước Việt Nam thống nhất đất nước thì đã ghi nhận chế định giám hộ. Và tiếp sau đó là các Bộ luật Dân sự năm 2005 và năm 2015 tiếp tục kế thừa cũng như là bổ sung và điều chỉnh mới để phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Tại Điều 46 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định giám hộ như sau “Giám hộ là việc cá nhân hay pháp nhân được luật quy định, được Uỷ ban nhân dân cấp xã cử, được Toà án chỉ định hoặc là được quy định tại khoản 2 của Điều 48 của Bộ luật này với mục đích là để thực hiện việc chăm sóc cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chẳng hạn. Xem thêm các bài viết khác tại đây Người được giám hộ là ai? Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 58 Bộ Luật Dân Sự quy định thì người được giám hộ bao gồm i Đó là những người chưa thành niên không còn cha, mẹ và không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc cũng có thể là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc cũng như là giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu; ii Đó là những người mất năng lực hành vi dân sự. Theo quy định này thì những người giám hộ sẽ được phân chia thành các nhóm như sau i Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm Đó là người mất năng lực hành vi dân sự hay là người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ cũng như không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều là người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay là bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ. ii Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có đủ các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như là giáo dục người chưa thành niên. iii Những người từ 15 cho đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất, cũng như là khoẻ mạnh. Tham khảo thêm bài viết về giám hộ đương nhiên tại đây Điều kiện làm người giám hộ Cá nhân là người giám hộ thì phải có các điều kiện được quy định ở Điều 60 của Bộ Luật Dân Sự. Dưới đay là các điều kiện mọi người cần lưu ý i Đó là người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; ii Phải là người có tư cách đạo đức phẩm chất tốt. Đặc biệt không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc là người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng hay là sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. iii Đặc biệt đó là phải có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Tuy điều luật này không quy định rõ điều kiện cần thiết này là gì nhưng có thể hiểu đó là điều kiện kinh tế và điều kiện thực tế khác sinh sống cùng nơi cư trú hoặc cho người được giám hộ cùng cư trú, sinh sống với mình hoặc có thể thường xuyên giám sát, quản lí được người được giám hộ. Tham khảo thêm người giám hộ và người đại diện Người giám hộ có quyền bán tài sản? Theo khoản 1 Điều 59 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người giám hộ quản lý tài sản của người được giám hộ như sau i Những người giám hộ của người chưa thành niên hay người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ. Ví dụ như tài sản của chính mình và được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. ii Đó chính là việc bán cũng như trao đổi, cho thuê hay là cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác chẳng hạn đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. iii Những người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng hay cho người khác. Đặc biết các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu và chỉ trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ mà thôi. Xem thêm thay đổi người giám hộ Hệ thống pháp luật Việt Nam xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật dân sự 2005 quy định ”Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, theo yêu cầu của người có quyền, Tòa sẽ ra quyết định mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định...” Do vậy, bạn cần phải có quyết định của Tòa án tuyên bố bạn bị mất năng lực hành vi dân sự. Khoản 2 Điều 62 cũng quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự “Trường hợp cả cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong 2, nhưng người kia không đủ điều kiện giám hộ thì con cả sẽ là người giám hộ. Nếu con cả không đủ điều kiện thì mới đến người con kế tiếp”. Với trường hợp của bạn, do mẹ đã mất nên bạn đương nhiên là người giám hộ. Trường hợp bạn không đủ điều kiện thì người em thứ 2 sẽ là người giám hộ. Người em út của bạn chỉ trở thành người giám hộ khi người em thứ 2 của bạn không đủ điều kiện. Nếu cả 3 người không đủ điều kiện làm giám hộ cho bố bạn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ. >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Theo Điều 60 của bộ luật, quy định điều kiện làm giám hộ như sau 1 Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 2 Có tư cách đạo đức tốt, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; 3 Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Về quản lý tài sản của người được giám hộ, tại Điều 69 quy định Người giám hộ được thực hiện các giao dịch vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, cho thuê, vay mượn hoặc cầm cố, thế chấp… và các giao dịch khác đối với tài sản của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Như vậy, người giám hộ có quyền đại diện cho bố bạn trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch, nhưng phải vì lợi ích của bố bạn và phải được sự đồng ý của người giám sát. Người giám sát việc giám hộ là một trong ba anh em bạn, được cử ra để theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, giải quyết kịp thời những đề nghị của người giám 69 cũng nêu rõ Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ, có sự đồng ý của người giám sát. Theo đó, người giám hộ của bố bạn không được đem tài sản của bố bạn tặng cho người khác hay thực hiện các giao dịch khác với chính mình, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của bố bạn, có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Như vậy, nếu em trai út trở thành người giám hộ của bố bạn thì người này cũng không có quyền chiếm hưởng toàn bộ tài sản của bố bạn, không có toàn quyền quyết định việc tặng cho, mua bán,… tài sản của bố bạn cho người khác. Sau khi bố bạn mất, di sản của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho ba anh em bạn nếu bố bạn không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. Thống Pháp Luật Việt nam Lưu ý Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. 1. Người giám hộ là ai? - Người giám hộ là người có đủ các điều kiện trở thành người giám hộ theo quy định tại Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015. - Người giám hộ có thể là cá nhân, pháp nhân. - Người giám hộ có quyền thay mặt người được giám hộ thực hiện các công việc đảm bảo quyền và lợi ích của người được giám hộ. 2. Người được giám hộ là ai? Các đối tượng là người được giám hộ quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; - Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; - Người mất năng lực hành vi dân sự; - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Lưu ý - Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. - Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. - Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. - Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. - Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. 3. Điều kiện để trở thành người giám hộ Theo Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015, để có thể làm người giám hộ, cá nhân, tổ chức cần đáp ứng các điều kiện sau đây - Đối với người giám hộ là cá nhân + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. + Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. + Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. - Đối với người giám hộ là pháp nhân + Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. + Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Thủ tục đăng ký giám hộ và những điều cần lưu ý Ảnh minh họa 4. Thủ tục đăng ký giám hộ Theo Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai đăng ký giám hộ Mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP; Tờ khai đăng ký giám hộ - Văn bản cử người giám hộ đối với giám hộ cử hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên đối với giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên; - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ. - Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ. Bước 2 Nộp hồ sơ Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Bước 3 Giải quyết hồ sơ - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận. - Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu. Lưu ý - Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ; - Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi đăng ký online; - Thời hạn giải quyết 03 ngày làm việc. 5. Quyền của người giám hộ Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có các quyền sau đây - Đối với người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự + Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; + Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; + Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. - Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định nêu trên. 6. Người giám hộ đương nhiên Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ có người giám hộ đương nhiên. Tức quyền giám hộ của những người này hình thành không cần sự can thiệp, chỉ định của cơ quan có thẩm quyền, trong đó - Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự như sau + Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. + Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. + Trường hợp không có người giám hộ tại 02 quy định nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. - Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau + Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. + Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. + Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Căn cứ Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015 7. Các trường hợp được cử, chỉ định người giám hộ Ngoài các trường hợp người giám hộ là đương nhiên, người giám hộ có thể được cử hoặc chỉ định trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể - Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. - Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên quy định Bộ luật Dân sự 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. - Trừ trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ đương nhiên. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ. Lưu ý - Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. - Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. 8. Quyền quản lý tài sản của người được giám hộ Người giám hộ có quyền quản lý tài sản của người được giám hộ, thay mặt người được giám hộ thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau - Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. - Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi các quyền nêu trên. Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Mục lục 1. Người giám hộ là gì? 2. Điều kiện cá nhân trở thành người giám hộ? 3. Điều kiện pháp nhân trở thành người giám hộ? 4. Người giám hộ có được tặng cho tài sản của người được giám hộ hay không? 5. Nếu người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ có chấm dứt hay không? 6. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên 7. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự 1. Người giám hộ là gì? Điều 48 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người giám hộ như sau 1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ. 2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. Như vậy, cá nhân, pháp nhân có thể trở thành người giám hộ khi có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và đồng thời việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Cá nhân hoặc pháp nhân phải đáp ứng các điều kiện thì mới trở thành người giám hộ. 2. Điều kiện cá nhân trở thành người giám hộ? Trước hết, cá nhân phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều đó đồng nghĩa, cá nhân phải là người thành niên và không rơi vào trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tiếp theo, cá nhân phải có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Rất khó đánh giá thế nào là tư cách đạo đức nên những cá nhân này thường không rơi vào trường họp từng bị kết án hoặc thậm chí xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm đạo đức nói chung như hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, uy tín, danh dự của người khác. Bên cạnh đó, các điều kiện như công việc, thu nhập hàng tháng, thời gian tự chăm sóc bản thân và người khác... phải phù hợp để cá nhân đó có thể chăm sóc cho người được giám hộ. Một điều kiện nữa là không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. Thực ra điều kiện này làm rõ hơn hai góc độ điều kiện về đạo đức và năng lực để chăm sóc cho người được giảm hộ. Người đang bị truy cứu hoặc người bị kết án sẽ phải chịu trách nhiệm hoặc đang trong nguy cơ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình. Như vậy, người này sẽ không thể có điều kiện tốt nhất để thực hiện được công việc giám hộ. Cuối cùng, cá nhân này không phải là người bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Khi cá nhân này đang bị Toà án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên có nghĩa cá nhân này đang không đáp ứng điều kiện về đạo đức cũng như không đủ điều kiện để chăm sóc cho người được giám hộ. Đây là trường hợp riêng biệt mà pháp luật ghi nhận cụ thể. Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. 4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì một cá nhân có thể trở thành người giám hộ. 3. Điều kiện pháp nhân trở thành người giám hộ? Lần đầu tiên trong Bộ luật Dân sự năm 2015 bổ sung về người giám hộ có thể là pháp nhân. Đã là pháp nhân thì tổ chức này phải thoả mãn các điều kiện dành cho pháp nhân như được thành lập phù hợp với đúng trình tự, thủ tục được Bộ luật này quy định hoặc luật khác quy định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính mình và nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Pháp nhân chỉ là người giám hộ khi thoả mãn các điều kiện cụ thể Thứ nhất, pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. Tức là, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của pháp nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải phù hợp với chức năng đại diện cho một cá nhân khác cần người giám hộ. Những pháp nhân trở thành người giám hộ cho người được giám hộ như Trung tâm dưỡng lão, Viện trẻ mồ côi... sẽ làm người giám hộ cho người già neo đơn, trẻ mồ côi... hoặc các Viện bảo trợ xã hội trong lúc đang trực tiếp chăm sóc các đối tượng cần được bảo trợ. Thứ hai, pháp nhân có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Cũng giống cá nhân, pháp nhân thực hiện các nhiệm vụ của người giám hộ cũng cần có các điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất, nhân lực. Ví dụ như Bệnh viện tâm thần đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân mắc bệnh tâm thần - người đã bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự - nhưng không có người giám hộ đương nhiên thì Toà án xem xét để cử chính Bệnh viện này là người giám hộ cho bệnh nhân của mình. 4. Người giám hộ có được tặng cho tài sản của người được giám hộ hay không? Điều 59 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc quản lý tài sản của người được giám hộ 1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này. Theo khoản 1 Điều 59 trên thì người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác, trừ trường hợp vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 5. Nếu người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ có chấm dứt hay không? Điều 60 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc thay đổi người giám hộ 1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây a Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; c Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; d Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. 2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này. 3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Do vậy theo điểm b khoản 1 Điều 60 trên thì khi một cá nhân là người giám hộ chết, thì quan hệ giám hộ không chấm dứt mà được thay đổi, thủ tục thay đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 6. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau + Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ; + Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ. 7. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự + Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. + Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ. + Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Nguyễn Văn Ngọc tổng hợp

quy định về người giám hộ